Việc nắm rõ các quy định chứng chỉ ngoại ngữ là yếu tố quan trọng giúp thí sinh có được sự chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi như TOEIC, IELTS. Vậy, quy định về chứng chỉ ngoại ngữ mới nhất hiện nay gồm những gì? Hãy cùng Trang Tuyển Sinh tham khảo chi tiết trong bài viết sau đây.
Nội dung bài viết
Quy định cũ về chứng chỉ ngoại ngữ nằm trong quyết định 177 và quyết định 66
Trước khi có sự cập nhật về quy định chứng chỉ ngoại ngữ mới nhất hiện nay, các quy định cũ được áp dụng dựa trên Quyết định 177/1993/QĐ-TCBT và Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT. Theo đó:

Quy định trong Quyết định 177/1993/QĐ-TCBT
Quyết định 177 chủ yếu tập trung vào hệ thống bậc đánh giá tiếng Anh, bao gồm 4 bậc:
- Trình độ A: Tương đương bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
- Trình độ B: Tương đương bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
- Trình độ C: Tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
Quy định trong Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT
Quyết định 66 tiếp tục phát triển hệ thống bậc đánh giá và chia ra nhiều bậc cụ thể hơn để phù hợp với yêu cầu học thuật và công việc.
- Trình độ A1: Tương đương bậc 1.
- Trình độ A2: Tương đương bậc 2.
- Trình độ B1: Tương đương bậc 3.
- Trình độ B2: Tương đương bậc 4.
- Trình độ C1: Tương đương bậc 5.
- Trình độ C2: Tương đương bậc 6.
So sánh sự khác biệt giữa Quyết định 177 và Quyết định 66
Tiêu chí | Quyết định 177/1993/QĐ-TCBT | Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT |
Bậc đánh giá | 4 bậc (A, B, C) | 6 bậc (A1, A2, B1, B2, C1, C2) |
Trình độ A | Tương đương bậc 1 | Tương đương bậc 1 (A1) |
Trình độ B | Tương đương bậc 2 | Tương đương bậc 2 (A2, B1) |
Trình độ C | Tương đương bậc 3 | Tương đương bậc 3 (B2, C1) |
Trình độ C1, C2 | Không có. Chỉ có đến bậc C | Tương đương bậc 5 và 6 (C1, C2) |
Theo đó, các chứng chỉ cấp theo Quyết định 177 và Quyết định 66 vẫn có giá trị sử dụng cho các đối tượng đã hoàn thành trước ngày 15/01/2020. Sau thời điểm này, các quy định về chứng chỉ ngoại ngữ đã được cập nhật và thay thế bởi Quyết định 25/2020/QĐ-TTg, với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc mới, thay thế cho hệ thống cũ.
Quy định mới về chứng chỉ ngoại ngữ và thời hạn sử dụng
Quy định mới về chứng chỉ ngoại ngữ được ban hành trong Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT và các công văn hướng dẫn thực hiện đi kèm như:
- Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT: Quy định về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc VSTEP và việc cấp chứng chỉ ngoại ngữ dựa trên khung này.
- Công văn 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03/8/2016: Hướng dẫn về quy đổi và áp dụng các trình độ ngoại ngữ theo khung 6 bậc.
- Công văn 6089/BGDĐT-GDTX: Hướng dẫn về quy đổi giữa các loại chứng chỉ cũ (Quyết định 177 và 66) sang khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.

Theo đó, khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc VSTEP hiện hành từ bậc 1 (A1) đến bậc 6 (C2) thay thế cho các chứng chỉ A, B, C trước đây. Cụ thể:
Tiêu chí | Quy định cũ | Quy định mới | |
Quyết định 177/QĐ.TCBT ngày 30/01/1993 | Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT | Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc VSTEP hiện hành | |
Thang bậc | A, B, C (3 bậc: A – C) | A1, A2, B1, B2, C1, C2 (6 bậc) | A1: Bậc 1 |
Cấp độ tương đương | A: Bậc 1 | A: Bậc 1 | A2: Bậc 2 |
B: Bậc 2 | A2: Bậc 2 | B1: Bậc 3 | |
C: Bậc 3 | B1: Bậc 3 | B2: Bậc 4 | |
B2: Bậc 4 | C1: Bậc 5 | ||
C1: Bậc 5 | C2: Bậc 6 | ||
Mục đích | Tiếng Anh thực hành, sử dụng trong môi trường làm việc và giáo dục thường xuyên. | Tiếng Anh thực hành trong giáo dục thường xuyên và một số lĩnh vực kinh tế. | Tiếng Anh học thuật, sử dụng cho các lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp. |
Thời gian hiệu lực | Được cấp chứng chỉ theo thời hạn quy định cụ thể, thường là 5 năm hoặc không ghi rõ. | Được cấp chứng chỉ theo thời hạn quy định cụ thể, thường là 5 năm hoặc không ghi rõ. | Không ghi rõ thời hạn, do cơ quan sử dụng quyết định theo nhu cầu công việc. |
Đối tượng áp dụng | Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước và các chương trình giáo dục thường xuyên. | Áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ trong môi trường học thuật và nghề nghiệp. | Áp dụng rộng rãi cho nhiều lĩnh vực, từ giáo dục đến công việc chuyên môn. |
Việc nắm rõ các quy định mới này giúp người học và thi chứng chỉ ngoại ngữ chuẩn bị tốt hơn, đáp ứng các yêu cầu từ các cơ quan, tổ chức hiện nay.
Quy định chứng chỉ ngoại ngữ đối với công chức
Quy định về chứng chỉ ngoại ngữ đối với công chức đã được cụ thể hóa qua nhiều văn bản pháp luật, nhằm đảm bảo công chức đáp ứng được các yêu cầu về năng lực ngoại ngữ trong công tác, đặc biệt là tại các vị trí làm việc liên quan đến đối ngoại, văn bản quốc tế.
Theo đó, những quy định cụ thể về chứng chỉ ngoại ngữ đối với công chức được quy định trong các văn bản quan trọng như:
- Luật Cán bộ, Công chức số 58/2008/QH12, sửa đổi bởi Luật Cán bộ, Công chức sửa đổi năm 2019.
- Thông tư số 01/2021/TT-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh và mã số các ngạch công chức, viên chức.
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Các văn bản này quy định rõ các mức yêu cầu về trình độ ngoại ngữ mà công chức cần đạt được, tùy thuộc vào hạng chức danh cụ thể bao gồm:
- Công chức thuộc nhóm hạng I, hạng II thường yêu cầu đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam.
- Công chức ở hạng thấp hơn có thể chỉ cần đạt trình độ bậc 2 (A2).
- Việc xác định yêu cầu cụ thể về trình độ ngoại ngữ sẽ phụ thuộc vào chức danh và vị trí công việc cụ thể.
Tóm lại, việc quy định chứng chỉ ngoại ngữ đối với công chức nhằm đảm bảo năng lực sử dụng ngoại ngữ phục vụ công việc trong cơ quan nhà nước, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và hội nhập quốc tế.
Kết luận
Trên đây là những thông tin nói rõ hơn về những quy định chứng chỉ ngoại ngữ. Việc nắm rõ những quy định này là yếu tố quan trọng trong công tác tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công chức có đủ năng lực sử dụng ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc trong môi trường hội nhập quốc tế. Hãy tiếp tục theo dõi Trang Tuyển Sinh để cập nhật những thông tin mới nhất.